A: ĐỀ THI
B: ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Câu 1: (ĐH: 2 điểm; CĐ 3 điểm): Phong trào đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ (1945-1950).
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giành độc lập của Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
1.1. Ngày 19-12-1946, 2 vạn thủy quân trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay khởi nghĩa với khẩu hiệu "Đả đảo đế quốc Anh", "Cách mạng muôn năm".
- 20 vạn công nhân, sinh viên và nhân dân Bombay bãi công, bãi khóa, bãi thị và tiến hành khởi nghĩa vũ trang (từ 21 đến 23-4-1946). Công nhân và nhân dân Cancutta, Carasi, Madorat đấu tranh hưởng ứng.
Nông dân đấu tranh đòi chỉ nộp 1/3 số thu hoạch cho địa chủ (Phong trào "Tephaga"). Có nơi, nông dân cướp đoạt tài sản của địa chủ.
1.2: Thực dân Anh phải đàm phán với Đảng Quốc Đại và liên đoàn Hồi Giáo về tương lai của Ấn Độ, thỏa thuận theo "Kế hoạc Maobatton"; Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo hồi giáo. Ngày 15-8-1947, hai quốc gia Ấn Độ và Pakittan được hưởng quy chế tự trị, có chính phủ dân tộc riêng.
- Đảng quốc đại Ấn Độ tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh buộc thực dân Anh phải công nhận nền độc lập hoàn toàn. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nước Cộng hòa Ấn Độ chính thức thành lập.
Câu 2: (ĐH: 2 điểm; CĐ: 3 điểm): Bằng những sự kiện lịch sử, hãy chứng minh phong trào "Đồng Khởi" (1959-1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
2.1: Mĩ xâm lược miền nam Việt Nam, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Thực hiện chính sách "tố cộng", "diệt cộng", "luật 10-59", "cải cách điền địa", lập "khu dinh điền", "khu trù mật"... Mĩ diệm đã kìm kẹp, bóc lột và đàn áp khốc liệt, phong trào cách mạng miền Nam bị tổn thất nặng nề.
Cách mạng miền Nam chuyển từ cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm để củng cố hòa bình, giữ gìn lực lượng cách mạng. Phong trào đấu tranh của quần chúng chống "tố cộng", "diệt cộng" đòi thi hành hiệp định Gionevo, đòi hòa bình dân chủ..., đã đi từ đấu tranh chính trị đến kết hợp với đấu tranh vũ trang tự vệ.
2.2: Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng xác định con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang.
- Phong trào "Đồng Khởi" rộng lớn, tiêu biểu là khởi nghĩa Trà Bồng và nổi dậy ở Bến Tre. Đến năm 1960, ở hàng trăm xã, thôn, chính quyền địch tan rã, chính quyền cách mạng được hình thành.
- Phong trào "Đồng Khởi" đã đưa tới sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-11-1960), thành lập trung ương cục miền Nam, Quân giải phóng miền Nam. "Đồng Khởi" đã làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm và giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ.
2.3: Như vậy, cách mạng miền Nam đã từ đấu tranh chính trị giữ gìn lực lượng tiến dần lên đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa giành chính quyền làm chủ, phát triển chiến tranh cách mạng.
Câu 3. (ĐH: 3điểm; CĐ: 4 điểm): Diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân miền Nam tết Mậu Thân (1968).
3.1: Diễn biến:
Sau hai mùa khô 1965 -1966 và 1966 -1967, tương quan lực lượng trên chiến trương miền Nam thay đổi có lợi cho ta, đồng thời lợi dụng năm bầu cử tổng thống Mĩ (1968), ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, chủ yếu vào các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng quân Mĩ, đánh sập ngụy quân, ngụy quyền và buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.
Quân ta đã tập kích chiến lược vào hầu hết các đô thị trong đêm 30 rạng ngày 1-1-1968 (giao thừa tết Mậu Thân). Qua ba đợt (đợt 1 trong tháng 1 và tháng 2, đợt 2 trong tháng 5 và tháng 6, đợt 3 trong tháng 8 và tháng 9 năm 1968), ta đã tiến công và nổi dậy ở 37 trong số 44 thị xã, 5 trên 6 thành phố, hàng trăm thị trấn, quận lị và nhiều vùng nông thôn; ở Sài Gòn, ta đã đánh thẳng vào nhiều vị trí trung tâm đầu não của đối phương.
Trong đợt thứ nhất, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 150.000 tên địch (trong đó có 43.000 Mĩ), phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh của chúng. Nhưng do lực lượng địch vẫn còn đông, cơ sở của chúng ở thành thị còn mạnh nên chúng đã nhanh chóng phản công ở cả thành thị và nông thôn.
3.2: Ý nghĩa:
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta; đã đánh bại chiến lược "chiến tranh cục bộ" và làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ; buộc Mĩ phải tuyên bố "phi Mĩ hóa" chiến tranh xâm lược ở miền Nam, ngừng ném bom bắn phá miền Bắc (11-1968).
- Cùng với thắng lợi của quân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968) đã buộc Mĩ phải đàm phán với ta ở Pari (5-1968) để bàn việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam.
Câu 4. (ĐH: 3 điểm): Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc kí kết hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của hiệp định đó.
4.1: Hoàn cảnh:
- Bị thất bại nặng nề ở cả hai miền Nam - Bắc, Mĩ buộc phải đàm phán với ta ở hội nghị Pari từ 13 - 5 -1968 để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Đến 25-1-1968, bắt đầu hội nghị bốn bên (Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng Hòa và Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng miền Nam Việt Nam).
- Hội nghị Pari diễn ra trong bối cảnh Mĩ liên tiếp thất bại trong chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", đặc biệt trong cuộc tiến công chiến lược của ta vào mùa hè 1972. Ta cũng đã đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại trở lại của Mĩ ở miền Bắc. Phong trào đòi chấm dứt chiến tranh xâm lược của Mĩ tiếp tục diễn ra trên thế giới và cả ở Mĩ.
- Tháng 10-1972, khi nước Mĩ chuẩn bị bước vào cuộc bầu cử tổng thống, bản dự thảo hiệp định Pari được hoàn tất và hai bên đã thỏa thuận ngày kí chính thức. Mĩ trở mặt, gây sức ép buộc ta phải nhân nhượng bằng cách mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng cuối năm 1972. Nhưng chúng đã bị đánh bại, buộc phải kí hiệp định Pari ngày 27-1-1973.
4.2. Nội dung cơ bản của hiệp định Pari:
Mĩ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Mĩ phải rút quân Mĩ và quân các nước chư hầu; phá hết các căn cứ quân sự, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Các bên để cho nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai của mình thông qua Tổng tuyển cử tự do.
Các bên công nhận thực tế ở miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
4.3. Ý nghĩa của hiệp định Pari
Hiệp định Pari đã ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Mĩ và các nước khác không được dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Hiệp định Pari mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Quân Mĩ và quân đội nước ngoài phải rút toàn bộ ra khỏi miền Nam, tạo điều kiện để tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
.....Hết.....
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
Đề thi đại học môn Lịch sử khối C năm 2002
Tổng hợp đề thi đại học môn Lịch sử
Tổng hợp đáp án đề thi đại học môn Lịch sử